Bệnh parkinson còn gọi là bệnh liệt rung, là bệnh do suy thoái chức năng của hệ thống thần kinh. Bênh thường gặp ở người trên 50 tuổi và đa số là đàn ông, với tỷ lệ mắc bệnh là 1/500.
Người mắc bệnh Parkinson thường gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống sinh hoạt hàng ngày và có thể dẫn đến trầm cảm
Nguyên nhân
Hiện nay y học vẫn chưa biết rõ nguyên nhân gây ra bệnh Parkinson, nhưng nhận thấy ở người mắc bệnh, hàm lượng dopamin trong cơ thể giảm đi đáng kể!
Dopamin là chất dẫn truyền thần kinh thuộc nhóm catecholamin (gồm có: dopamin, noradrenalin, adrenalin) tập trung nhiều ở vùng hạch đáy (basal ganglia) của não. Dopamin đóng vai trò quan trọng trong việc cử động và phối hợp các động tác của cơ thể.
Khi các tế bào sản sinh ra dopamin bị thoái hoá hay chết đi, gây nên sự thiếu hụt dopamin trong cơ thể và đây chính là yếu tố nguy cơ gây ra bệnh parkinson.
Ngoài ra còn có một số yếu tố thuận lợi như:
Thường tiếp xúc với thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ.
– Có tiền sử về chấn thương vùng đầu, viêm não.
– Có bệnh xơ vữa động mạch…
Triệu chứng: Các triệu chứng của bệnh Parkinson thường diễn tiến kéo dài:
– Lúc đầu bị run ở một tay, sau lan ra ở chân cùng bên rồi dần dần run ở cả hai bên.
– Người bệnh thường có tư thế cứng đờ, chậm chạp, khuôn mặt vô cảm, dáng đi khom về phía trước, hay mất thăng bằng.
– Người bệnh gặp khó khăn khi viết chữ, tâm trạng lo lắng thường dẫn đến trầm cảm.
Điều trị : Hiện nay y học vẫn chưa có thể trị hết bệnh Parkinson nhưng giúp ngăn chặn quá trình phát triển bệnh qua các phương pháp sau:
Phương pháp vật lý trị liệu:
Trong giai đoạn đầu của bệnh Parkinson, viêc ap dụng phương pháp vật lý trị liệu giúp cải thiện đáng kể khả năng vận động và nâng đỡ về mặt tinh thần cho bệnh nhân.
Phương pháp dùng thuốc:
Levodopa: Đây là thuốc chủ yếu dùng để điều trị bệnh Parkinson và RLS. Việc sử dụng levodopa sẽ giúp cho người bệnh giảm bớt những triệu chứng và cải thiện chất lượng cuộc sống.
Levodopa là tiền chất của dopamin. Khi vào cơ thể, levodopa vượt qua được hàng rào máu não và chuyên hoá thanh dopamin (dopamin không vượt qua được hàng rào máu não nên không thể sử dụng trực tiếp).
Tuy nhiên ở ngoại biên, levodopa bị các enzym decarboxylase chuyển hóa thành dopamin, nên levodopa thường được phối hợp với các chất ức chế enzym này như carbidopa, benserazid với các chế phẩm như: sinemet (levodopa + carbidopa), madopar (levodopa + benserazid). Để tăng hiệu quả điêu trị, levodopa thường được phối hợp với các thuốc sau đây:
– Amantadin là thuốc điều trị virut cúm týp A2 nhưng còn đuợc sử dụng trong điều trị bệnh Parkinson.
Amantadin giúp kích thích sự phóngthích dopamin nội sinh.
– Các thuốc chủ vận dopamin (dopamine agonists) gồm cóbromocriptin, pergolid, pramipexole…kích thích trực tiếp lên các thụ thểdopaminergic.
– Các thuốc kháng tiết cholin: gồm có trihexyphenidyl, benzatrophine, procyclidine… Hiện nay các thuốc này ít được sử dụng trong điều trị bệnh Parkinson.
Phương pháp ngoại khoa Phương pháp ngoại khoa được sử dụng khi các phuwong pháp trên không mang lại hiệu quả điều trị như mong muốn. Việc phẫu thuật não sẽ cải thiện đáng kể các triệu chứng run, cứng đơ… của người mắc bệnh Parkinson.
( Bệnh viện PHCN sưu tầm)